Giấy phép môi trường là một tài liệu cần thiết được cấp bởi cơ quan quản lý nhà nước để cho phép tổ chức hoặc cá nhân tham dự vào các hoạt động sản xuất, buôn bán, dịch vụ có thúc đẩy đến việc xả chất thải ra môi trường, quản lý chất thải và du nhập phế liệu từ nước ngoài để sử dụng làm thành phần sản xuất. Điều này đồng nghĩa với việc họ phải tuân thủ các yêu cầu và điều kiện về bảo vệ môi trường được quy định trong luật pháp.
hồ sơ, trình tự, giấy tờ cấp giấy phép môi trường
Trình tự giải quyết
Bước 1: Để đầu tư vào dự án, chủ dự án cần nộp giấy tờ đề nghị cấp giấy phép môi trường và thanh toán phí thẩm định cấp giấy phép môi trường cho cơ quan chức năng.
Bước 2: trong tầm 05 ngày kể từ khi nhận được giấy tờ đầy đủ và hợp lệ (trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này), cơ quan công dụng sẽ tiến hành các công việc sau:
a) Đưa ra công khai báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường trên trang thông báo điện tử của cơ quan cấp phép hoặc cơ quan được ủy quyền, trừ thông báo thuộc về bí mật nhà nước và bí mật của doanh nghiệp theo quy tắc của pháp luật.
b) Đề nghị gửi văn bản tham vấn ý kiến đến cơ quan quản lý nhà nước chịu trách nhiệm quản lý công trình thủy lợi (nếu xả nước thải vào công trình thủy lợi), chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (nếu dự án đầu tư, cơ sở nằm trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đó), trừ khi dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá thúc đẩy môi trường và không có sự đổi thay nội dung thúc đẩy đến hoạt động xả nước thải so với quyết định duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Cơ quan, tổ chức nhận ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc cấp giấy phép môi trường trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu ý kiến, trừ khi có quy tắc khác tại khoản 9 Điều này; trong trường hợp quá thời hạn nêu trên mà không có văn bản giải đáp, thì sẽ được coi là đồng thuận với việc cấp giấy phép môi trường.
Đối với các dự án đầu tư có lượng nước thải trực tiếp từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên (trừ nước làm mát trang bị, nước nuôi trồng thủy sản) được xả vào sông, hồ liên tỉnh, sông, hồ giáp ranh giữa các tỉnh hoặc xả trực tiếp nước thải ra biển ven bờ, cơ quan cấp giấy phép môi trường sẽ lấy ý kiến tham vấn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liền kề có sông, hồ liên tỉnh, sông, hồ giáp ranh hoặc biển ven bờ của tỉnh liền kề để phối hợp giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường trong khu vực. Trừ trường hợp dự án đầu tư đã có quyết định duyệt y kết quả thẩm định báo cáo đánh giá thúc đẩy môi trường và không có chuyển đổi nội dung liên quan đến hoạt động xả nước thải so với quyết định thông qua kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ giải đáp bằng văn bản về nội dung được lấy ý kiến trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến. Trường hợp quá thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời, thì sẽ được coi là đồng ý với việc cấp giấy phép môi trường.
Đối với các dự án đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường, như xả nước thải từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên (trừ nước làm mát vật dụng, nước nuôi trồng thủy sản) hoặc xả bụi, khí thải có lưu lượng từ 200.000 m3/giờ trở lên, cơ quan cấp giấy phép môi trường sẽ yêu cầu ý kiến tham vấn từ tổ chức chuyên môn về kết quả tính toán của mô hình phát tán chất ô nhiễm và sự cố môi trường (nếu có). bên cạnh đó, nếu dự án đã có quyết định duyệt kết quả thẩm định báo cáo kiểm tra tương tác môi trường và không có thay đổi về hoạt động xả nước thải, bụi, khí thải so với quyết định đã được duyệt y, thì không cần lấy ý kiến từ tổ chức chuyên môn. Tổ chức chuyên môn sẽ phải tư vấn bằng văn bản về nội dung được lấy ý kiến trong khoảng 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu ý kiến. thủ tục cấp giấy phép môi trường
Bước 3: Tổ chức thẩm định cấp giấy phép môi trường theo quy định như sau:
Trong trường hợp dự án đầu tư đã được chuẩn y kết quả thẩm định báo cáo kiểm tra thúc đẩy môi trường và không có sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm vật liệu sản xuất hoặc thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại, đồng thời thuộc trường hợp quy tắc tại điểm b khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường sẽ thành lập hội đồng thẩm định mà không cần tổ chức kiểm tra thực tiễn.
Trong trường hợp dự án đầu tư đã được phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá thúc đẩy môi trường và không thuộc trường hợp quy tắc tại điểm b khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường, nếu dự án đầu tư sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm làm từ sản xuất hoặc thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy phép môi trường và không yêu cầu tổ chức kiểm tra thực tiễn.
Trong trường hợp dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện kiểm tra tác động môi trường, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường sẽ thành lập hội đồng thẩm định hoặc tổ thẩm định tùy theo thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của các cơ quan như Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Hội đồng thẩm định và tổ thẩm định có trách nhiệm tổ chức khảo sát thực tiễn tại khu vực dự kiến triển khai dự án đầu tư.
Trong trường hợp các cơ sở, khu sản xuất, buôn bán, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động, cơ quan có thẩm quyền sẽ không thành lập hội đồng thẩm định hay tổ thẩm định mà chỉ thành lập đoàn kiểm tra. Đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, sẽ tổ chức kiểm tra thực tiễn. Còn đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện, sẽ tiến hành kiểm tra thực tế.
Hội đồng thẩm định và đoàn kiểm tra là hai tổ chức quan trọng trong việc cấp giấy phép môi trường. Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của cơ quan trung ương, Hội đồng thẩm định và đoàn kiểm tra cần có ít nhất 07 thành viên. Trong khi đó, đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng thẩm định và đoàn kiểm tra chỉ cần có ít nhất 05 thành viên. không những thế, Tổ thẩm định cũng cần có ít nhất 03 thành viên, trong đó Tổ trưởng là đại diện của cơ quan thẩm định. Với sự tham gia của các thành viên đủ số lượng và đủ chuyên môn, công đoạn thẩm định và kiểm tra sẽ được thực hiện một cách đúng mực và đáng tin cậy.
Cấu trúc và vật liệu của Hội đồng thẩm định và đoàn đánh giá bao gồm: 01 chủ tịch hội đồng hoặc trưởng đoàn kiểm tra; 01 phó chủ tịch hội đồng hoặc phó trưởng đoàn kiểm tra trong trường hợp cần thiết; 01 thành viên thư ký; đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan; đại diện cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi, chủ đầu tư xây dựng và buôn bán hạ tầng khu sản xuất, buôn bán, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (nếu có); các chuyên gia, cán bộ, công chức trong ngành nghề bảo vệ môi trường và lĩnh vực hoạt động của dự án đầu tư, cơ sở.
Các thành viên trong hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra và tổ thẩm định đều có trách nhiệm nghiên cứu kỹ giấy tờ đề nghị cấp giấy phép môi trường, viết bản nhận xét và đánh giá về các nội dung quy định tại Điều 40 của Luật Bảo vệ Môi trường. đồng thời, họ cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến nhận xét và kiểm tra của mình.